Cảng sông Việt Nam (cảng nội địa Việt Nam) được quản lý bởi Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam trong khi các cảng biển Việt Nam được quản lý bởi Cục Hàng Hải Việt Nam. Cảng sông Việt Nam được phân loại theo quy mô (cảng đầu mối, cảng địa phương, cảng chuyên dùng) hoặc chức năng (cảng hàng hóa là cảng tổng hợp và cảng hành khách là cảng du lịch).
Danh sách cảng sông
Danh sách các cảng sông quốc gia đến 2020 được công bố trong Quyết định Số: 1071/QĐ-BGTVT ngày 24 tháng 4 năm 2013 Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải Đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được thống kê theo các bảng phía dưới.[1]
Trong danh sách các cảng hàng hóa, cảng có công suất hoạt động lớn nhất là cảng Ninh Phúc, đến năm 2030 cảng Ninh Phúc và cảng Ninh Phúc mở rộng có công suất lên tới 8.5 triệu tấn/năm. Tiếp theo là các cảng Chèm - Thượng Cát 4.5 triệu tấn/năm, cảng Trường Thọ 3,6 triệu tấn/năm, cảng Phù Đổng mới 3 triệu tấn/năm; cảng Việt Trì 3 triệu tấn/năm.
Các cảng có thể cho tàu biển cỡ 5000 DWT cập bến nằm ở phía Nam thuộc khu vực Tp HCM gồm: Cảng Bourbon Bến Lức, Cảng Thành Tài, Cảng Phước Đông, Cảng Phương Quân (Long An); Cảng Long Bình (TP HCM); Cảng Hà Đức; Cảng Nhơn Trạch; Cảng Tín Nghĩa; Cảng TRACOMECO (Đồng Nai).
Địa phương có năng lực vận tải đường sông lớn dựa theo tổng công suất các cảng là: Hà Nội 24 triệu tấn/năm, Long An 10,3 triệu tấn/năm, Tp HCM 10,1 triệu tấn/năm, Ninh Bình 9 triệu tấn/năm, Đồng Nai 7,2 triệu tấn/năm, Phú Thọ 5 triệu tấn/năm.
Khu cảng Trường Thọ gồm các cảng: Phúc Long, ICD Tây Nam, ICD3-Phước Long…)
TP HCM
2.000
3.000
2.000
3.600
Cảng chính
Cảng hành khách
Cảng hành khách: gồm 20 cảng, công suất quy hoạch đến năm 2020 là 5,52 triệu lượt khách/năm. Cụ thể như sau: Cảng khách Hà Nội, Cảng khách Sơn Tây, Cảng khách Bát Tràng, Cảng khách Hải Phòng, Cảng khách Cát Bà, Cảng khách Tuần Châu, Cảng khách Bãi Cháy, Cảng khách Cái Rồng, Cảng khách Cẩm Phả, Cảng khách Hưng Yên, Cảng khách Bình Minh, Cảng khách Thái Bình, Cảng khách Nam Định (chuyển đổi từ cảng Nam Định hiện hữu), Cảng khách Ninh Bình, Cảng khách Việt Trì, Cảng khách Phú Thọ, Các cảng khách hồ Hòa Bình, Các cảng khách vùng hồ thủy điện Sơn La, Các cảng khách vùng hồ thủy điện Thác Bà, Các cảng khách vùng hồ thủy điện Tuyên Quang.
Cảng hành khách phía Nam: gồm 17 cảng, công suất quy hoạch đến năm 2020 là 29 triệu lượt hành khách/năm. Cụ thể như sau: Cảng khách TPHCM, Cảng khách Cần Thơ, Cảng khách Cầu Đá, Cảng khách Tân An, Cảng khách Mỹ Tho, Cảng khách Cao Lãnh, Cảng khách Trà Vinh, Cảng khách Vĩnh Long, Cảng khách Bến Tre, Cảng khách Long Xuyên, Cảng khách Châu Đốc, Cảng khách Rạch Giá, Cảng khách Hà Tiên, Cảng khách Sóc Trăng, Cảng khách Cà Mau, Cảng khách Năm Căn, Cảng khách ông Đốc.
Cảng chuyên dùng
Hệ thống cảng chuyên dùng gồm:
Nhóm cảng xuất than: Cảng than Cửa Ông, Mông Dương, Km6 Cẩm Phả, Cọc 5 Hòn Gai, Nam Cầu Trắng, Diễn Vọng, Điền Công...
Năm 2015, Một số doanh nghiệp khai thác cảng thủy nội địa kiến nghị được đăng tải các thông tin về cảng thủy nội địa tiếp nhận tàu biển Việt Nam và phương tiện thủy nước ngoài trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải; đồng thời được kết nối với danh sách cảng biển trên Trang thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam, nhằm quảng bá thông tin về cảng để phục vụ kinh doanh khai thác cảng được thuận lợi. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đã tổng hợp danh sách các cảng thủy nội địa tiếp nhận tàu biển Việt Nam và phương tiện thủy nước ngoài.[2]
Danh sách cảng thủy nội địa tiếp nhận tàu biển Việt Nam và phương tiện thủy nước ngoài do Bộ giao thông vận tải công bố.[3]
Cảng bến Kiền, Km 3+200 – km 3+850, bờ Phải sông Cấm
Cảng Chinfon, Km 1+660 – km 1+800, bờ Phải sông Đá Bạch
Cảng Phúc Sơn, Km 0 – km 0+501, bờ Trái sông Kinh Thày
Cảng Hoàng Thạch, Bờ Phải sông Mạo Khê
Cảng Đông Bắc, Vịnh Bái Tử Long
Cảng Phú Thái, Km 19+600 – km 19+900, bờ Phải sông Kinh Môn
Cảng Hoàng Gia, Km 11+690 – km 12+00, bờ Phải sông Kinh Môn