Gậy thống chế

Thống chế Pháp Jean-Baptiste Jourdan với gậy thống chế.
Baton của Thống chế Pháp hiện đại.

Gậy thống chế (tiếng Pháp: baton) là một vật dụng nghi lễ có hình dạng một cây gậy ngắn, dày, thường làm bằng gỗ hoặc kim loại, theo truyền thống là dấu hiệu của một thống chế (hoặc nguyên soái) hoặc một sĩ quan quân đội cấp cao tương đương. Gậy thống chế chỉ được sử dụng khi mặc quân phục. Nó thường được phân biệt với gậy chỉ huy ở chỗ dày hơn nhưng lại không mang bất kỳ hiệu quả chức năng thực tế nào. Không giống như quyền trượng, gậy thống chế không thể dùng như một gậy chống trên mặt đất. Không giống như vương trượng hoàng gia, gậy thống chế thường có đầu phẳng, không được trang trí vương miện ở một đầu với biểu tượng đại bàng hoặc quả địa cầu.

Thời cổ đại

Nguồn gốc của gậy thống chế vẫn còn rất mơ hồ. Một số nhà nghiên cứu cho rằng, tại Tây Âu, ban đầu baton được sử dụng cho mục đích tương tự như fasces lictoriae của La Mã: một biểu tượng của quyền uy. Một thanh baton ngắn, nặng, màu trắng là biểu tượng của nhiệm vụ triều đình giao cho một legatus trong quân đội La Mã.

Một số học giả khác cho rằng baton có thể xuất phát từ gậy mật mã Spartan, scytale, vốn chỉ được giao cho các chỉ huy quân sự. Loại baton này được cho là ra đời trước baton La Mã, nhưng tài liệu tham khảo chi tiết đầu tiên chỉ được mô tả trong Plutarchus có từ thời La Mã.

Thời Trung cổ đến đầu thời hiện đại

Ambrogio Spinola, Hầu tước xứ Balbase thứ nhất cầm baton trong khi chấp nhận sự đầu hàng của Justinus van Nassau vào năm 1625.

Một cách thường xuyên hơn, baton đã được trao cho các chỉ huy hàng đầu trong hầu hết các đội quân châu Âu ít nhất là từ thời Phục hưng, như một sự hồi sinh của truyền thống cổ điển. Trong các bức họa, chúng thường được mô tả như một vật dụng bằng gỗ, thường dài hơn và mỏng hơn so với các baton sau này. Chúng cũng thường được các vị vua mang theo khi mặc quân phục. Các vị vua Pháp (bao gồm cả Napoléon Bonaparte) đã trao cho các thống chế Pháp những chiếc baton trang trí công phu, bọc nhung xanh với các biểu tượng bằng kim loại như fleurs-de-lys thời trước Cách mạng Pháp, ong thời Napoleon, hoặc những ngôi sao vào thời kỳ Cộng hòa.

Arthur Wellesley, Công tước thứ nhất của Wellington, được thừa nhận như là người sở hữu nhiều gậy thống chế nhất. Ông từng giữ cấp bậc thống chế hoặc tương đương trong tám đội quân châu Âu, do đó được trao tặng 8 baton thống chế.[1] Trừ baton của Nga, đã bị đánh cắp vào ngày 9 tháng 12 năm 1965 và chưa được tìm thấy, tất cả baton còn lại được trưng bày tại nhà cũ của ông, Apsley House.[2] [3]

Sa hoàng Alexander I (1801-1825) đã trao tặng năm baton, một cho Công tước Wellington và bốn cho các tướng lĩnh Nga.[4]

Biểu tượng cặp baton xếp chéo có thể xuất hiện dưới dạng cấp hiệu đặc biệt của các thống chế (hoặc nguyên soái). Cấp hiệu Thống chế (Generalfeldmarschall) của Đức Quốc Xã là một ví dụ. Cấp hiệu của Thống chế Vương quốc Anh cũng tương tự.

Thông thường, các thống chế hiện đại thường mang theo baton đơn giản. Loại cầu kỳ chỉ được dùng cho các dịp lễ nghi.

Đức Quốc xã

Ba sĩ quan cao cấp của Đức Quốc xã với baton.

Thời Đức Quốc Xã, Thống chế (Generalfeldmarschall) và Đại đô đốc (Großadmirus) sử dụng các baton nghi lễ, được sản xuất đặc biệt bởi các thợ kim hoàn Đức. Bảy kiểu baton được sản xuất và trao tặng cho 25 cá nhân. Riêng Hermann Göring sở hữu hai loại baton cho các cấp bậc GeneralfeldmarschallReichsmarschall của mình.

Tất cả các baton, trừ chiếc của Erich Raeder, được thiết kế tương tự nhau: một gậy ngắn trang trí với biểu tượng Thập tự Sắt và đại bàng Wehrmacht. Các baton của Luftwaffe (không quân) sử dụng biểu tượng Balkenkreuz, trong khi các baton của Kriegsmarine dùng biểu tượng mỏ neo. Các phần đầu của baton được trang trí rất công phu.

Bảy kiểu baton thời Đức Quốc xã
  1. Chiếc baton đầu tiên được trao cho Thống chế Werner von Blomberg. Baton được bọc chất liệu nhung màu xanh nhạt. Nó hiện được trưng bày ở Bảo tàng Lịch sử Quốc gia Hoa Kỳ tại Washington, DC.
  2. Chiếc baton không quân đầu tiên được trao cho Hermann Göring sau khi được thăng cấp thống chế. Mặc dù nó được thiết kế tương tự baton của Blomberg với nhung bọc màu xanh nhạt, nhưng nó được kết hợp với các biểu tượng Balkenkreuz của không quân. Ngoài ra, phần chụp ở đầu baton được khảm nhiều viên kim cương nhỏ. Hiện nó được lưu giữ trong Bảo tàng Bộ binh Quốc gia tại Fort Benning, Columbus, Georgia.
  3. Chiếc baton tiếp theo được trao cho Đại đô đốc Erich Raeder. Baton này được bọc lớp nhung màu xanh đậm. Họa tiết trang trí của nó liên kết chuỗi các biểu tượng thánh giá, đại bàng và mỏ neo. Vào cuối cuộc chiến, chiếc baton này đã bị rã ra và bị bán từng mảnh rời.
  4. Chín baton lục quân được trao vào mùa hè năm 1940 cho các thống chế mới được thăng cấp. Các baton này được bọc nhung đỏ và chỉ khác nhau trong dòng chữ khắc trên chụp đầu. Chúng được sản xuất với giá 6.000 RM (khoảng 30.000 USD vào năm 2012). Hầu hết các baton này hiện đang ở trong các bảo tàng hoặc bộ sưu tập tư nhân.
  5. Ba baton không quân được trao vào mùa hè năm 1940. Chúng được bọc nhung màu xanh và trang trí biểu tượng Balkenkreuz, chỉ khác nhau ở dòng chữ khắc trên chụp đầu. Một chiếc loại này sau đó được trao vào năm 1943. Các baton không quân 1940 đắt hơn một chút so với baton lục quân 1940.
  6. Một chiếc baton hải quân khác được trao cho Đại đô đốc Karl Dönitz. Nó được bọc nhung màu xanh và kết hợp với biểu tượng tàu ngầm U-boat trên một bên chụp đầu. Nó hiện đang ở trong Bảo tàng Trung đoàn Shropshire, Shrewsbury, Vương quốc Anh, và được tặng bởi Thiếu tướng JB Churcher, người đã bắt Dönitz khi chiến tranh kết thúc và lấy trộm dùi cui.
  7. Chiếc baton Reichsmarschall duy nhất được tặng cho Hermann Gotring vào năm 1940. Mặc dù về hình thức nó tương tự như các baton 1940 khác, nó được làm từ ngà voi trắng, không phải bằng kim loại bọc nhung. Phần chụp đầu được làm bằng bạch kim khắc chữ và được khảm hơn 600 viên kim cương nhỏ. Chiếc baton này được sản xuất với giá 22.750 RM (khoảng 130.000 USD vào năm 2012). Nó hiện đang ở trong Bảo tàng West Point của Quân đội Hoa Kỳ, Thác nước cao nguyên, NY.

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Bao gồm các baton thống chế của: Đế quốc Anh, Đế quốc Áo, Vương quốc Hannover, Vương quốc Hà Lan, Vương quốc Bồ Đào Nha, Vương quốc Phổ, Vương quốc Tây Ban NhaĐế quốc Nga.
  2. ^ “Duke of Wellington's batons”. English Heritage. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ Staff 1965, tr. 2.
  4. ^

    The first [Russian] Field Marshal's baton, the emblem of this high military rank, was given to Count Fedor Golovin in 1700. In the 19th century, during the reign of Alexander I (1801-1825), only four Russian Generals and the Duke of Wellington received the coveted baton. Six were awarded during the reign of Nicholas I (1825-1855), and a further six were issued under Alexander II (1855-1881). No Field Marshals were appointed during the reign of Alexander III (1881-1894) and only four batons were awarded during the reign of Nicholas II (1894-1917), the last being to His Royal Highness King Karl I of Rumania in 1912.

    — Staff at Christie's 2004

Read other articles:

Kaminokuni 上ノ国町KotaprajaRoadside Station Kaminokuni Monju BenderaEmblemLokasi Kaminokuni di Hokkaido (Subprefektur Hiyama)KaminokuniLokasi di JepangKoordinat: 41°48′N 140°7′E / 41.800°N 140.117°E / 41.800; 140.117Koordinat: 41°48′N 140°7′E / 41.800°N 140.117°E / 41.800; 140.117NegaraJepangWilayahHokkaidoPrefektur Hokkaido (Subprefektur Hiyama)DistrikHiyamaPemerintahan • WalikotaNoboru KudōLuas • …

Bentuk asli dari nama pribadi ini adalah Dronavalli Harika. Artikel ini menggunakan rangkaian nama Barat. Harika DronavalliAsal negaraIndiaLahir12 Januari 1991 (umur 33)Gorantla, Guntur, Andhra Pradesh, IndiaGelarGrandmaster (2011)Rating FIDE2515 (Agustus 2021)Rating tertinggi2543 (November 2016) Rekam medali Mewakili  India Kejuaraan Dunia Catur Wanita 2015 Sochi Individual Asian Games 2010 Guangzhou Women's Individual Harika Dronavalli (lahir 12 Januari 1991) adalah se…

Mata Hati ReformasiAlbum studio karya SlankDirilisJuli 1998Direkam13 Mei – 30 Juni 1998GenrePop rock, rock, akustik, blues rock, hard rock, punk rockLabelSlank Records, ProGramProduserSlankKronologi Slank Tujuh(1998)Tujuh1998 Mata Hati Reformasi(1998) 999+09(1999)999+091999 Mata Hati Reformasi adalah album studio kedelapan karya grup musik Indonesia, Slank. Album ini dirilis pada pertengahan bulan Juli 1998 dan berisikan 16 buah lagu dengan lagu berjudul Ketinggalan Jaman dan Punk Java seb…

本條目存在以下問題,請協助改善本條目或在討論頁針對議題發表看法。 此條目需要补充更多来源。 (2018年3月17日)请协助補充多方面可靠来源以改善这篇条目,无法查证的内容可能會因為异议提出而被移除。致使用者:请搜索一下条目的标题(来源搜索:羅生門 (電影) — 网页、新闻、书籍、学术、图像),以检查网络上是否存在该主题的更多可靠来源(判定指引)。 此…

Sebuah tungku induksi atau tanur induksi adalah tungku listrik di mana panas diterapkan dengan pemanasan induksi logam. Keuntungan dari tungku induksi adalah, proses peleburan hemat energi dan baik-dikendalikan bersih dibandingkan dengan kebanyakan cara lain peleburan logam. Deskripsi 1 - Melt 2 - water-cooled coil 3 - yokes 4 - crucible Secara umum tanur induksi digolongkan sebagai tanur peleburan (melting furnace) dengan frekuensi kerja jala-jala (50 Hz) sampai frekuensi tinggi (10000…

العلاقات الصربية الكمبودية صربيا كمبوديا   صربيا   كمبوديا تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الصربية الكمبودية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين صربيا وكمبوديا.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقارنة صربيا …

Рекуррентные нейронные сети (РНС, англ. Recurrent neural network, RNN) — вид нейронных сетей, где связи между элементами образуют направленную последовательность. Благодаря этому появляется возможность обрабатывать серии событий во времени или последовательные пространственны…

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (مارس 2018) اضغط هنا للاطلاع على كيفية قراءة التصنيف فأر الجذور   المرتبة التصنيفية جنس[1][2]  التصنيف العلمي  فوق النطاق  حيويات مملكة عليا  خيطانيات مم…

Reruntuhan arkeologis MoenjodaroSitus Warisan Dunia UNESCOKriteriaKultural: ii, iiiNomor identifikasi138Pengukuhan1980 (Ke-4) Mohenjo-daro (bahasa Urdu: موئن جودڑو, bahasa Sindhi: موئن جو دڙو, Bahasa Hindi: मोहन जोदड़ो) adalah salah satu situs dari sisa-sisa permukiman terbesar dari Kebudayaan Lembah Sungai Indus, yang terletak di provinsi Sind, Pakistan. Dibangun pada sekitar tahun 2600 SM, kota ini adalah salah satu permukiman kota pertama di duni…

Avi Beker Avi Beker (Hebrew: אבי בקר; May 3, 1951 – June 4, 2015) was an Israeli writer, statesman, and academic. Beker served as secretary-general of the World Jewish Congress from 4 October 2001 to 14 October 2003. Born in Tel Aviv in 1951, Avi Beker served in the Israel Defense Forces and rose to the rank of captain. He graduated from Tel Aviv University and obtained a Ph.D. in political science from City University of New York. He was a member of the Permanent Mission of Israel to th…

CaboGenreTelenovelaBerdasarkanTú o nadieoleh María ZarattiniPengembang José Alberto Castro Carlos Daniel González Vanessa Varela Fernando Garcilita Sutradara Salvador Garcini Fez Noriega Pemeran Bárbara de Regil Matías Novoa Eva Cedeño Diego Amozurrutia Rebecca Jones Rafael Inclán Penggubah lagu tema Diego Amozurrutia José Benjamín Pérez Miky Mendoza Oscar Mont Lagu pembukaTúoleh Melissa RoblesPenata musik Armando López Berenice González Claudia Cabrera Negara asalMeksikoBaha…

Opposition armée contre Saddam Hussein Idéologie Anti-SaddamismeFactions:Nationalisme irakienNationalisme kurdeNationalisme assyrienCommunismePanislamismeSynthèse kurde-islamiqueIslamisme chiiteIslamisme sunniteBaasisme (Assadisme)Pro-Iran Objectifs Renversement du régime de Saddam Hussein par des moyens violents.Factions: Instauration d'une république islamique chiite en Irak. (Majorité) Instauration d'une démocratie en Irak. (En partie) Instauration d'un Kurdistan irakien autonome ou in…

1 Tawarikh 15Kitab Tawarikh (Kitab 1 & 2 Tawarikh) lengkap pada Kodeks Leningrad, dibuat tahun 1008.KitabKitab 1 TawarikhKategoriKetuvimBagian Alkitab KristenPerjanjian LamaUrutan dalamKitab Kristen13← pasal 14 pasal 16 → 1 Tawarikh 15 (atau I Tawarikh 15, disingkat 1Taw 15) adalah bagian dari Kitab 1 Tawarikh dalam Alkitab Ibrani dan Perjanjian Lama di Alkitab Kristen. Dalam Alkitab Ibrani termasuk dalam bagian Ketuvim (כְּתוּבִים, tulisan).[1][2] Teks …

Irish writer and activist Alice MilliganBorn4 September 1865Gortmore, County Tyrone, IrelandDied13 April 1953Trichur, County Tyrone, Northern IrelandNationalityIrishEducationMethodist College BelfastOccupation(s)Writer, Poet, DramatistMovementGaelic League, Irish Women's Association, Sinn Féin Alice Letitia Milligan [pseud. Iris Olkyrn] (4 September 1865 – 13 April 1953) was an Irish writer and activist in Ireland's Celtic Revival; an advocate for the political and cultural participation of w…

Painting by Claude Monet You can help expand this article with text translated from the corresponding article in German. (July 2018) Click [show] for important translation instructions. View a machine-translated version of the German article. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting machine-translated text into…

Pat Boone Nazionalità Stati Uniti GenereRock and rollPopGospelEasy listeningCountry Periodo di attività musicale1953 – in attività Strumentovoce EtichettaDot Records, Republic Records Album pubblicati159 Studio77 Colonne sonore3 Raccolte78 Sito ufficiale Modifica dati su Wikidata · Manuale Pat Boone, all'anagrafe Charles Eugene Boone (Jacksonville, 1º giugno 1934), è un cantante, attore, compositore, scrittore e personaggio televisivo statunitense. Tra le pi…

Yang Amat Berbahagia Tun Dr.Lim Chong Eu林蒼祐Lín CāngyòuLim Chong Eu (bagian kiri, sedang menggendong) bersama dengan Syed Hussein Alatas (digendong) saat kemenangan Parti Gerakan Rakyat Malaysia dalam pemilihan umum Malaysia 1969. Ketua Menteri Penang ke-2Masa jabatan1969–1990PendahuluTan Sri Wong Pow NeePenggantiTan Sri Dr Koh Tsu KoonPresiden Ikatan Tionghoa Malaysia ke-2Masa jabatanMaret 1958 – Juli 1959PendahuluTun Tan Cheng LockPenggantiDr. Cheah Toon Lok (sementara…

ХристианствоБиблия Ветхий Завет Новый Завет Евангелие Десять заповедей Нагорная проповедь Апокрифы Бог, Троица Бог Отец Иисус Христос Святой Дух История христианства Апостолы Хронология христианства Раннее христианство Гностическое христианство Вселенские соборы Ни…

American Olympic rower (1874–1942) James Juvenal Medal record Men's rowing Representing the  United States Olympic Games 1900 Paris Men's eight 1904 St. Louis Single sculls James Benner Juvenal (January 12, 1874 – September 1, 1942) was an American rower, born in Philadelphia, who competed in the 1900 Summer Olympics and in the 1904 Summer Olympics. Juvenal began rowing when he was 19 years old and won his first race in 1893.[1] He won the Middle States regatta in Scranton, Penn…

French nationalist activist (1927–2020) Pierre SidosPierre Sidos in 1976Born(1927-01-06)6 January 1927Saint-Pierre-d'Oléron, Nouvelle-Aquitaine, FranceDied4 September 2020(2020-09-04) (aged 93)Bayeux, FranceMovementMouvement Franciste (1943–45)Jeune Nation (1949–58)Parti Nationaliste (1958–59)Occident (1964–65)L'Œuvre Française (1968–2013)Parent(s)François SidosLouise Rocchi Pierre Sidos (6 January 1927 – 4 September 2020) was a French far right nationalist, neo-Pétai…

Kembali kehalaman sebelumnya