Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô giai đoạn 1958-1962 hay còn được gọi Hội đồng Bộ trưởng Xô Viết Tối cao Liên Xô khóa V. Hội đồng được Xô Viết Tối cao Liên Xô phê chuẩn ngày 31/3/1958.
Giai đoạn này Khrushchev nắm quyền tuyệt đối trong Đảng và Chính phủ. Được coi là người có quyền lực tối cao sau khi Stalin qua đời.
Hội đồng Bộ trưởng khóa V kết thúc nhiệm kỳ ngày 25/4/1962 sau khi Xô Viết Tối cao khóa VI phê chuẩn Hội đồng Bộ trưởng mới.
Hoạt động
Hội đồng Bộ trưởng trong thời kỳ này chịu sự chi phối của Bí thư thứ nhất Nikita Khrushchev. Đa phần thành viên trong Hội đồng thuộc nhóm đổi mới theo đường lối Khrushchev.
Sau Hội nghị Trung ương Đảng tháng 6 năm 1957, bãi bỏ vài chục Bộ toàn Liên bang cồng kềnh, chức năng được chuyển giao cho các Ủy ban trực thuộc Ủy ban Nhà nước Hội đồng Bộ trưởng. Đồng thời để kiểm soát và quản lý các khu kinh tế, các công ty được Hội đồng kinh tế quản lý.
Kể từ năm 1957, tất cả Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng các nước Cộng hòa mặc nhiên là thành viên Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô.
Thành tựu
Trong giai đoạn 1958-1962 ("Công nghiệp hóa Khrushchev"), Liên Xô đã tăng gấp đôi lượng dầu sản xuất do khai thác các mỏ thuộc khu vực Ural-Volga và (kể từ đầu những năm 1960) phía Tây Siberia. Mặc dù thực tế là 10 nhà máy lọc dầu mới đã được đưa vào sử dụng, nhưng khối lượng sản xuất dầu chỉ đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế và đến năm 1965 một phần dầu mới được xuất khẩu.
Liên quan đến việc chạy đua vũ trang, lãnh đạo Liên Xô thấy tầm quan trọng trong sự phát triển ngành luyện kim, vì vậy trong những năm công nghiệp hóa của Khrushchev trong nước, một số doanh nghiệp mới như nhà máy luyện nhôm ở Shelekhov, Volgograd và Severstal được thành lập.
Trong giai đoạn 1958-1962 Liên Xô tích cực phát triển các mẫu xe thương mại (GAZ-21 "Volga", Moskvitch 402, Moskvitch-407 và Moskvich-403, ZAZ-965 "Zaporozhets"), khối lượng sản xuất đã tăng từ 97.792 đơn vị lên đến 201.175 đơn vị.
Trong giai đoạn này Liên Xô cũng nhanh chóng phát triển ngành công nghiệp hàng không, dựa trên sự phát triển riêng của mình (bao gồm cả chiến tranh) bắt đầu sản xuất số lượng lớn của máy bay chở khách, trong đó có máy bay phản lực Tu-104.
Thành viên
- Ủy viên Bộ Chính trị
- Bí thư Trung ương Đảng
- Ủy viên Dự khuyết Bộ Chính trị
|
- Ủy viên Trung ương Đảng
- Ủy viên Dự khuyết Trung ương Đảng
|
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Phó Chủ tịch thứ nhất
STT
|
Tên
|
Chức vụ
|
Nhiệm kỳ
|
Ghi chú khác
|
1 |
Anastas Mikoyan (1895-1978) |
|
Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô |
3/1958-4/1962 |
|
2 |
Frol Kozlov (1908-1965) |
|
3/1958-5/1960 |
|
3 |
Alexei Kosygin (1904-1980) |
|
5/1960-4/1962 |
|
Phó Chủ tịch
Quản lý nội vụ
Chính phủ
STT
|
Chức vụ
|
Tên
|
Nhiệm kỳ
|
Ghi chú khác
|
1 |
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao |
Andrei Gromyko (1909-1989) |
|
3/1958-4/1962 |
|
1 |
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng |
Rodion Malinovsky (1898-1967) |
|
3/1958-4/1962 |
|
1 |
Bộ trưởng Bộ Nội vụ |
Nikolay Dudorov (1906-1977) |
|
3/1958-5/1960 |
|
|
Bộ bị bãi bỏ, quyền lực được chia cho Bộ Nội vụ các nước Cộng hòa quản lý
|
1 |
Bộ trưởng Bộ Thương mại |
Dmitriy Pavlov (1905-1991) |
|
3/1958-11/1958 |
|
|
Bộ bị bãi bỏ, quyền lực được chia cho Bộ Thương mại các nước Cộng hòa quản lý
|
1 |
Bộ trưởng Bộ Cơ khí hạng trung |
Efim Slavsky (1898-1991) |
|
3/1958-4/1962 |
Ủy viên Trung ương Đảng từ năm 1961
|
1 |
Bộ trưởng Bộ Ngoại thương |
Ivan Kabanov (1898-1972) |
|
3/1958-8/1958 |
|
2 |
Nikolay Patolichev (1908-1989) |
|
8/1958-4/1962 |
|
1 |
Bộ trưởng Bộ Y tế |
Mariya Kovrigina (1910-1995) |
|
3/1958-1/1959 |
|
2 |
Sergey Kurashov (1910-1965) |
|
1/1959-4/1962 |
Ủy viên Trung ương Đảng từ năm 1961
|
1 |
Bộ trưởng Bộ Ngũ cốc |
Leonid Korniets (1901-1969) |
|
3/1958-11/1958 |
|
|
Bộ bị bãi bỏ, sáp nhập vào Ủy ban Nhà nước về sản xuất Ngũ cốc
|
1 |
Bộ trưởng Bộ Đường sắt |
Boris Beshchev (1903-1981) |
|
3/1958-4/1962 |
|
1 |
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp |
Vladimir Matskevich (1909-1998) |
|
3/1958-12/1960 |
|
2 |
Mikhail Olshansky (1908-1988) |
|
12/1960-4/1962 |
Ủy viên Trung ương Đảng từ năm 1961
|
1 |
Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đại học |
Vyacheslav Elyutin (1907-1993) |
|
3/1958-6/1959 |
Ủy viên Trung ương Đảng từ năm 1961
|
|
Bộ bị bãi bỏ, thành lập thành Bộ Giáo dục Đại học và Trung học Chuyên nghiệp
|
1 |
Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đại học và Trung học Chuyên nghiệp |
Vyacheslav Elyutin (1907-1993) |
|
6/1959-4/1962 |
|
1 |
Bộ trưởng Bộ Địa chất và bảo vệ lòng đất |
Peter Antropov (1905-1979) |
|
3/1958-2/1962 |
|
2 |
Alexander Sidorenko (1917-1982) |
|
2/1962-4/1962 |
|
1 |
Bộ trưởng Bộ Văn hóa |
Nikolay Mikhailov (1906-1982) |
|
3/1958-5/1960 |
|
2 |
Ekaterina Furtseva (1910-1974) |
|
5/1960-4/1962 |
|
1 |
Bộ trưởng Bộ Tài chính |
Arseny Zverev (1900-1969) |
|
3/1958-5/1960 |
|
2 |
Vasily Garbuzov (1911-1985) |
|
5/1960-4/1962 |
Ủy viên Trung ương Đảng từ năm 1961
|
1 |
Bộ trưởng Bộ Năng lượng |
Alexey Pavlenko (1904-1984) |
|
3/1958-12/1958 |
|
|
Bộ bị bãi bỏ, thành lập mới Bộ Xây dựng Điện năng
|
1 |
Bộ trưởng Bộ Bộ Xây dựng Điện năng |
Ignatius Novikov (1906-1993) |
|
12/1958-4/1962 |
Ủy viên Trung ương Đảng từ năm 1961
|
1 |
Bộ trưởng Bộ Hàng hải |
Viktor Bakaev (1902-1987) |
|
3/1958-4/1962 |
Ủy viên Trung ương Đảng từ năm 1961
|
1 |
Bộ trưởng Bộ Thông tin |
Nikolai Psurtsev (1900-1980) |
|
3/1958-4/1962 |
Ủy viên Dự khuyết Trung ương từ 1961
|
1 |
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp hóa học |
Sergei Tikhomirov (1905-1982) |
|
3/1958-6/1958 |
|
|
Bộ bị bãi bỏ, thành lập mới Ủy ban Nhà nước về Hóa học
|
1 |
Bộ trưởng Bộ Xây dựng Giao thông |
Evgeniy Kozhevnikov (1905-1979) |
|
3/1958-4/1962 |
Ủy viên Trung ương Đảng từ năm 1961
|
1 |
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước |
Nikolay Bulganin (1895-1975) |
|
3/1958-8/1958 |
|
2 |
Alexander Korovushkin (1909-1976) |
|
8/1958-4/1962 |
|
1 |
Bộ trưởng Bộ không Bộ |
Grigory Khlamov (1903-1968) |
|
3/1958-8/1958 |
|
2 |
Ivan Kabanov (1898-1972) |
|
8/1958-4/1962 |
|
Ủy ban Nhà nước trực thuộc
Thành viên khác
Tham khảo