Karl Friedrich xứ Baden

Karl Friedrich
Được vẽ bởi Johann Ludwig Kisling, 1803
Đại công tước Baden
Tại vị25 tháng 7 năm 1806 - 10 tháng 6 năm 1811
Kế nhiệmKarl Ludwig Friedrich
Tuyển hầu Baden
Tại vị27 tháng 4 năm 1803 - 6 tháng 8 năm 1806
Phiên bá tước Baden-Baden (thống nhất)
Tại vị21 tháng 10 năm 1771 - 27 tháng 4 năm 1803
Tiền nhiệmAugust Georg Simpert xứ Baden
Phiên hầu tước Baden-Durlach
Tại vị12 tháng 5 năm 1738 - 21 tháng 10 năm 1771
Tiền nhiệmKarl III Wilhelm xứ Baden-Durlach
Thông tin chung
Sinh(1728-11-22)22 tháng 11 năm 1728
Mất10 tháng 6 năm 1811(1811-06-10) (82 tuổi)
Phối ngẫuKaroline Luise xứ Hessen-Darmstadt
Luise Karoline xứ Hochberg
Hậu duệĐại công tử thừa kế Karl Ludwig
Đại công tử Friedrich
Đại công tử Ludwig
Đại công nữ Louise Auguste
Đại công tử Leopold
Đại công tử William
Đại công tử Frederick Alexander
Đại công nử Amalie
Đại công tử Maximilian
Hoàng tộcZähringen
Thân phụFriedrich xứ Baden-Durlach
Thân mẫuAnna Charlotte Amalie xứ Nassau-Dietz-Oranien
Tôn giáoTin Lành

Karl Friedrich xứ Baden (tiếng Đức: Karl Friedrich von Baden; 22 tháng 11 năm 1728 - 10 tháng 6 năm 1811[1]), là một nhà cai trị thế tục của Đế chế La Mã Thần thánh, từ năm 1771 đến 1803, ông giữ vị trí là Phiên địa bá tước xứ Baden, từ năm 1803 đến khi Thánh chế La Mã tan rã (1806), địa vị của ông được nâng lên thành Tuyển hầu, từ năm 1806 đến khi qua đời vào năm 1811, lãnh thổ của ông được nâng lên thành Đại công quốc Baden, vì thế tước vị cuối cùng của ông là Đại công tước.

Karl là một người tham vọng, ông đã thống nhất 2 phiên hầu quốc Baden-Durlach và Baden-Baden sau hàng thế kỷ chia tách bởi các dòng khác nhau của Nhà Zähringen. Ông tìm cách mở rộng thêm lãnh thổ xung quanh thông qua việc liên minh với Nhà Habsburg-Lorraine của Áo chống lại Cách mạng Pháp, sau đó trở giáo chiến đấu bên cạnh Hoàng đế Napoleon của Đệ Nhất Đế chế Pháp, cũng chính vị hoàng đế này nâng ông lên vị trí Tuyển đế hầu vào năm 1803 và ban thưởng cho Baden nhiều đất đai. Năm 1806, Franz II của Thánh chế La Mã tuyên bố chấm dứt sự tồn tại của Đế chế La Mã Thần thánh, các nhà nước của đế chế, trong đó có Tuyển hầu quốc Baden tuyên bố trở thành những nhà cai trị có chủ quyền. Đại công tước Karl qua đời vào năm 1811, nên không thể thấy sự sụp đổ của Napoleon và Đế chế Pháp bốn năm sau đó.

Năm 10 tuổi, ông được thừa kế ngôi Bá tước xứ Baden-Durlach từ ông nội, lãnh thổ này có diện tích 1.631 km2, đến năm 1771, sau cái chết của August Georg Simpert, Bá tước xứ Baden-Baden, mà không để lại người thừa kế, nên Karl đã được thừa kế thêm 140,18 km2 lãnh thổ của Baden-Baden, ông chính thức hợp nhất 2 bá quốc sau 235 năm chia cắt, không dừng lại ở đó, trong suốt 73 năm cai trị của mình ông đã mở rộng lãnh thổ lên gấp 13,3 lần, cho đến khi ông qua đời độ rộng lớn của nó đã đạt 15.082 km2. Đây là kết quả của sự khôn ngoan của ông trong ngoại giao và liên minh. Ông cũng là một nhà cái trị hiếm có trong lịch sử 1000 năm của Đế chế La Mã Thần thánh, vì ông đã trải qua 5 tước vị quân chủ trong suốt cuộc đời của mình, lúc đầu là Bá tước cai trị xứ Baden-Durlach, sau được thừa kế và nhận thêm tước vị Bá tước xứ Baden-Baden, hai bá quốc Baden-Durlach và Baden-Baden được hợp nhất nên ông trở thành Bá tước xứ Baden, sau đó Baden được nâng lên Tuyển đế hầu và cuối cùng được nâng lên Đại công tước xứ Baden. Ông giữ ngôi vị trong 73 năm và sống thọ đến 83 tuổi, nên ông trở thành một trong những vị quân chủ nắm giữ ngai vàng lâu nhất trong lịch sử thế giới, lâu hơn cả Vua Louis XIV của Pháp hay Elizabeth II của Anh.

Tiểu sử

Chân dung của Karl, có lẽ được vẽ vào khoảng năm 1746–1750 bởi Philipp Heinrich Kisling.

Karl sinh ra tại Karlsruhe, ông là con trai của Thân vương cha truyền con nối Frederick xứ Baden-Durlach và mẹ là Thân vương nữ Amalia xứ Nassau-Dietz (13 tháng 10 năm 1710 - 17 tháng 9 năm 1777), con gái của Johan Willem Friso, Thân vương xứ Orange.

Ông kế vị quyền cai trị Phiên hầu quốc Baden-Durlach từ ông nội của mình vào năm 1738, lúc đó ông chỉ mới 10 tuổi, đến năm 1746 ông mới được hội đồng nhiếp chính trao lại quyền cai trị. Năm 1771, ông thừa kế thêm Phiên hầu quốc Baden-Baden từ dòng công giáo của gia tộc. Điều này khiến ông trở thành một nhà cai trị theo Tin Lành nhưng phần lớn thần dân lại theo Công giáo La Mã, tuy nhiên Đại hội Đế chế cho phép điều này, bởi vì trước đây Tuyển hầu quốc Sachsen đã chuyển sang Công giáo từ Tin Lành mà vẫn được phép giữ quyền kiểm soát của mình trong nhóm Nhà nước theo Tin Lành trong Đại hội Đế chế. Sau khi kế thừa thêm lãnh thổ Baden-Baden, ông đã chính thức hợp nhất 2 phiên hầu quốc này lại với tên gọi Phiên hầu quốc Baden sau hàng thế kỷ bị chia tách. Ông được xem là một ví dụ điển hình cho một nhà cai trị theo Chủ nghĩa chuyên chế khai sáng (Enlightened absolutism), với những chính sách hỗ trợ các trường học, đại học, tư pháp, dịch vụ dân sự, kinh tế, văn hóa và phát triển đô thị. Ông cho loại bỏ các hình thức tra tấn trong việc thực thi pháp luật vào năm 1767, và bãi bỏ chế độ nông nô vào năm 1783. Ông được bầu làm Thành viên Hoàng gia của Hiệp hội Hoàng gia vào năm 1747.[2]

Năm 1803, Karl Frederick được nâng lên Tuyển đế hầu xứ Baden, và năm 1806 là Đại công tước đầu tiên của Đại Công quốc Baden. Thông qua những nỗ lực của bộ trưởng Sigismund von Reitzenstein, Baden có được lãnh thổ của Giáo phận vương quyền Constance, và các lãnh thổ của Giáo phận vương quyền Basel, Giáo phận vương quyền Strassburg, và Giáo phận vương quyền Speyer nằm ở hữu ngạn sông Rhine, ngoài BreisgauOrtenau.[3] Năm 1806, Baden gia nhập Liên bang Rhine.

Ông qua đời tại Karlsruhe vào năm 1811, và là một trong số ít các nhà cai trị Đức chết trong Kỷ nguyên Napoléon, không có cơ hội nhìn thấy sự thất bại và xụp đổ của Đệ Nhất Đế chế Pháp.

Sự phát triển lãnh thổ

Vào đầu triều đại của Karl (1746), Bá quốc Baden-Durlach có ít hơn 90.000 cư dân và diện tích chỉ 29 dặm vuông (~1.631 km2).[4] Khi ông qua đời (1811), Đại công quốc Baden có diện tích 260 dặm vuông (~14.622 km2) với khoảng 930.000 cư dân.

Khi Karl 18 tuổi, ông đã tiếp quản một trong nhiều lãnh thổ nhỏ và rời rạc nằm trong Đế chế La Mã Thần thánh; Ở tuổi 83, ông qua đời với tư cách là vị quân chủ khai sáng của một nhà nước bậc trung, được kính trọng khắp châu Âu và được coi là "đất nước Baden kiểu mẫu" (badisches Musterländle). Chính phủ của ông đã tuân theo phương châm Ôn hòa và thận trọng hơn - với sự điều độ và lý trí.

Sự phát triển lãnh thổ của Baden dưới thời cai trị của Karl diễn ra theo nhiều bước:[5]

1803 - Sau Kết luận chính của Phái đoàn Hoàng gia một số Thành bang đế chế đã được sáp nhập Baden thông qua Hòa giải Đức, cũng như nhiều Giáo phận vương quyền khác.

  • 1805 – Hòa ước Pressburg quy định rằng Breisgau thuộc vùng Thượng Áo trước đây được bàn giao cho Baden.
  • 1806 – Đạo luật Liên bang Rhine bổ sung thêm các lãnh thổ cho Baden, bao gồm hầu hết Thân vương quốc Fürstenberg.
  • Từ năm 1803 đến năm 1814, Baden đã ký kết các thỏa thuận trao đổi các lãnh thổ tách rời với nhiều nước láng giềng để thống nhất quyền cai trị.

Hôn nhân và con cái

Xu bạc: 1 konventionsthaler Karl Friedrich xứ Baden-Durlach, đúc năm 1766

Karl Frederick kết hôn với Karoline Luise xứ Hessen-Darmstadt vào ngày 28 tháng 1 năm 1751. Bà là con gái của Louis VIII xứ Hesse-Darmstadt, sinh ngày 11 tháng 7 năm 1723 và mất ngày 8 tháng 4 năm 1783.

Karl Frederick và Caroline Louise có những người con sau:

  • Karl Ludwig, Đại công tử cha truyền con nối xứ Baden (14 tháng 2 năm 1755 - 16 tháng 12 năm 1801); con trai của ông, Karl, kế vị Karl Frederick làm Đại Công tước sau khi ông qua đời vào năm 1811.
  • Đại công tử Frederick xứ Baden (29 tháng 8 năm 1756 - 28 tháng 5 năm 1817); kết hôn vào ngày 9 tháng 12 năm 1791 với Louise xứ Nassau-Usingen (16 tháng 8 năm 1776 - 19 tháng 2 năm 1829), con gái của Công tước Frederick xứ Nassau-Usingen.
  • Đại công tử Ludwig xứ Baden (9 tháng 2 năm 1763 - 30 tháng 3 năm 1830); có ba người con ngoài giá thú với Katharina Werner, tạo ra Nữ bá tước xứ Gondelsheim và Langenstein vào năm 1818. Louis kế vị cháu trai Karl của mình là Louis I, Đại công tước thứ 3 vào năm 1818.
  • Con trai (29 tháng 7 năm 1764 - 29 tháng 7 năm 1764).
  • Đại công nữ Louise Auguste xứ Baden (8 tháng 1 năm 1767 - 11 tháng 1 năm 1767).
Tượng Karl Frederick trước Cung điện Karlsruhe (Schloss)

Karl Frederick cưới Louise Caroline, Nữ Nam tước Geyer của Geyersberg làm vợ thứ hai vào ngày 24 tháng 11 năm 1787. Cô là con gái của Trung tá Louis Henry Philipp, Nam tước Geyer của Geyersberg và vợ Maximiliana Christiane, Nữ bá tước xứ Sponeck. Cô sinh ngày 26 tháng 5 năm 1768 và mất vào ngày 23 tháng 7 năm 1820. Đây là một cuộc hôn nhân theo kiểu Quý tiện kết hôn, và những đứa trẻ được sinh ra từ cuộc hôn nhân này không đủ điều kiện để kế thừa ngai vàng và tài sản. Louise trao tước vị Nam tước Hochberg vào thời điểm kết hôn của cô ấy và Nữ bá tước Hochberg vào năm 1796; cả hai tước vị này về sau được truyền lại cho các con của bà.

Họ có những đứa con sau:

  • Đại công tử Leopold xứ Baden (29 tháng 8 năm 1790 - 24 tháng 4 năm 1852); sau đó thành công trong việc kế thừa ngôi vị với tước hiệu Leopold I, Đại công tước Baden. Kết hôn vào ngày 25 tháng 7 năm 1819 tại Karlsruhe với cháu gái cùng cha khác mẹ của mình, Công chúa Sophie của Thụy Điển (21 tháng 5 năm 1801 - 6 tháng 7 năm 1865), con gái lớn của cựu Quốc vương Gustav IV Adolf của Thụy ĐiểnFrederica của Baden.
  • Đại công tử William của Baden (8 tháng 4 năm 1792 - 11 tháng 10 năm 1859).
  • Đại công tử Frederick Alexander xứ Baden (10 tháng 6 năm 1793 - 18 tháng 6 năm 1793).
  • Đại công nữ Amalie xứ Baden (26 tháng 1 năm 1795 - 14 tháng 9 năm 1869); kết hôn vào ngày 19 tháng 4 năm 1818 Karl Egon II xứ Fürstenberg (28 tháng 10 năm 1796 - 22 tháng 10 năm 1854); con gái của họ, Công chúa Pauline von Fürstenberg, là mẹ của Công chúa Margarethe của Hohenlohe-Öhringen (b. Slawentzitz, 27 tháng 12 năm 1865 - d. Dresden, ngày 13 tháng 6 năm 1940), người vợ thứ hai của Wilhelm, Bá tước Hohenau (bản thân là con trai của Vương tử Albert của Phổ
  • Đại công tử Maximilian xứ Baden (8 tháng 12 năm 1796 - 6 tháng 3 năm 1882).

Đến năm 1817, hậu duệ của Karl Frederick với người vợ đầu tiên của ông đã chết gần hết mà không để lại người kế vị. Để ngăn chặn ngai vàng của Đại công quốc Baden sẽ bị rơi vào tay của người thừa kế tiếp theo là Maximilian I Joseph của Bayern (anh rể của Đại Công tước thứ 3), đương kiêm Đại công tước Karl (cháu nội của vị Đại công tước đầu tiên), đã thay đổi luật kế vị để hợp pháp hoá quyền thừa kế của các hậu duệ của Karl Frederick với người vợ thứ 2, mà trước đo bị xem là không hợp pháp để thừa kế ngai vàng. Vì thế mà các hậu duệ này đã nhận được tước hiệu Đại công tử và Đại công nữ của xứ Baden một cách hợp pháp giống như các anh chị cùng cha khác mẹ của mình.

Quyền kế vị của dòng thứ đã được củng cố khi Baden thông qua hiến pháp vào năm 1818, và được Vương quốc Bayern và các cường quốc công nhận trong Hiệp ước Frankfurt, 1819. Con cháu của Leopold cai trị Đại công quốc Baden cho đến năm 1918. Những người tuyên bố quyền thừa kế ngai vàng của Baden hiện nay là hậu duệ của Leopold.[6]

Leopold, con trai cả của cuộc hôn nhân thứ hai, kế vị làm Đại công tước vào năm 1830.

Tổ tiên

Tước hiệu

Tham khảo

  1. ^ von Weech, Friedrich von. “Karl Friedrich, Großherzog von Baden” (Online edition). Allgemeine Deutsche Biographie 15 (1882) (bằng tiếng Đức). tr. 241–248. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2010.
  2. ^ “Library and Archive Catalogue”. Royal Society. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011.[liên kết hỏng]
  3. ^ Frei, Alfred; Kurt Hochstuhl; G. Braun (1996). Wegbereiter der Demokratie (bằng tiếng Đức). G. Braun Buchverlag. ISBN 3-7650-8168-X.
  4. ^ Nebenius, S. 32; 44/45.
  5. ^ Stiefel S. 172–208
  6. ^ “Maximilian, Margrave of Baden”.
  7. ^ Genealogie ascendante jusqu'au quatrieme degre inclusivement de tous les Rois et Princes de maisons souveraines de l'Europe actuellement vivans [Genealogy up to the fourth degree inclusive of all the Kings and Princes of sovereign houses of Europe currently living] (bằng tiếng Pháp). Bourdeaux: Frederic Guillaume Birnstiel. 1768. tr. 37.
  8. ^ Schwarzmaier, S. 206
  9. ^ Schwarzmaier, S. 206/207

Đọc thêm

  • Helen P. Liebel, "Enlightened bureaucracy versus enlightened despotism in Baden, 1750-1792." Transactions of the American Philosophical Society 55.5 (1965): 1–132.

Read other articles:

Cari artikel bahasa  Cari berdasarkan kode ISO 639 (Uji coba)  Kolom pencarian ini hanya didukung oleh beberapa antarmuka Halaman bahasa acak Bahasa KeltiberiaDituturkan diSemenanjung IberiaEtnisKeltiberiaKepunahanTercatat abad ke-2 hingga ke-1 SM[1] Rincian data penutur Jumlah penutur beserta (jika ada) metode pengambilan, jenis, tanggal, dan tempat. 0 (presumably, 2023) Rumpun bahasaIndo-Eropa KeltKeltiberia Aspek ketatabahasaanTipologibahasa inflektif Kasusablativu…

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Mei 2016. Loose ChangeSampul DVDLoose Change 9/11: An American CoupSutradaraDylan AveryProduserKorey RoweDylan AveryJason BermasMatthew BrownDitulis olehDylan AveryPenata musikDJ SkoolyPenyuntingDylan AveryDistributorMicrocinema InternationalTanggal rilis 13 Apri…

Luis López Datos personalesNombre completo Luis Aurelio López FernándezApodo(s) Buba o Mbappé,[1]​[2]​ El Mbappe Hondureño.[3]​Nacimiento San Pedro Sula,Honduras Honduras13 de septiembre de 1993 (30 años)Nacionalidad(es) HondureñaAltura 1,82 m (6′ 0″)Peso 75 kg (165 lb)Carrera deportivaDeporte FútbolClub profesionalDebut deportivo 1 de septiembre de 2013(Real España)Club Real España Liga Liga Nacional de HondurasPosición PorteroDorsal(es)…

American artist This article uses bare URLs, which are uninformative and vulnerable to link rot. Please consider converting them to full citations to ensure the article remains verifiable and maintains a consistent citation style. Several templates and tools are available to assist in formatting, such as reFill (documentation) and Citation bot (documentation). (August 2022) (Learn how and when to remove this template message) Dirk StrangelyBornJohn Christopher Carson (1978-08-08) August 8, 1978 …

Pangkat militer Indonesia Angkatan Darat Angkatan Laut Angkatan Udara Perwira Jenderal Besar Laksamana Besar Marsekal Besar Jenderal Laksamana Marsekal Letnan Jenderal Laksamana Madya Marsekal Madya Mayor Jenderal Laksamana Muda Marsekal Muda Brigadir Jenderal Laksamana Pertama Marsekal Pertama Kolonel Kolonel Kolonel Letnan Kolonel Letnan Kolonel Letnan Kolonel Mayor Mayor Mayor Kapten Kapten Kapten Letnan Satu Letnan Satu Letnan Satu Letnan Dua Letnan Dua Letnan Dua Bintara Pembantu Letnan Sat…

Capture of the Jeune RichardPart of the Napoleonic WarsCaptain William Rogers Capturing the 'Jeune Richard', 1 October 1807, Samuel DrummondDate1 October 1807Locationoff Barbados, Caribbean SeaResult British victoryBelligerents  United Kingdom  FranceCommanders and leaders William Rogers UnknownStrength 1 packet ship 1 privateerCasualties and losses 13 killed and wounded 54 killed and wounded1 privateer capturedvteWest Indies campaign (1803–1810) Saint-Domingue St Lucia • Tobago …

Pour l’article homonyme, voir Sulitjelma (massif). Cet article est une ébauche concernant une localité norvégienne. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Sulitjelma Administration Pays Norvège Comté Nordland Kommune Fauske Géographie Coordonnées 67° 09′ 00″ nord, 16° 03′ 00″ est Localisation Géolocalisation sur la carte : Norvège Sulitjelma Géolocali…

Groß Kummerfeld Lambang kebesaranLetak Groß Kummerfeld di Segeberg NegaraJermanNegara bagianSchleswig-HolsteinKreisSegeberg Municipal assoc.Boostedt-RicklingPemerintahan • MayorWilhelm MöllhoffLuas • Total30,18 km2 (1,165 sq mi)Ketinggian32 m (105 ft)Populasi (2013-12-31)[1] • Total1.920 • Kepadatan0,64/km2 (1,6/sq mi)Zona waktuWET/WMPET (UTC+1/+2)Kode pos24626Kode area telepon04393Pelat kendaraanSESitu…

Metro station in Paris, France Marcel SembatParis Métro stationMF 67 at Marcel Sembat in 2016General informationLocationBoulogne-BillancourtÎle-de-FranceFranceCoordinates48°50′01″N 2°14′37″E / 48.83367°N 2.243579°E / 48.83367; 2.243579Owned byRATPOperated byRATPLine(s) Platforms2 (2 side platforms)Tracks2ConstructionAccessiblenoOther informationStation code28-08Fare zone1HistoryOpened3 February 1934 (1934-02-03)Passengers3,874,792 (2021) Services Preced…

Computer system for mathematical calculation MathcadMathcad Prime 1.0Developer(s)Mathsoft, PTCInitial release1986 (1986)Stable releasePrime 9 (9.0.0.0) / March 14, 2023; 13 months ago (2023-03-14) Operating systemMicrosoft WindowsAvailable in10 languages[1]TypeComputer algebra systemLicenseProprietaryWebsitewww.mathcad.com Mathcad is computer software for the verification, validation, documentation and re-use of mathematical calculations in engineering and science,…

Pour les articles homonymes, voir Scott. Randolph Scott Randolph Scott au début des années 1930. Données clés Nom de naissance George Randolph Scott Surnom Randy Naissance 23 janvier 1898Comté d'Orange, États-Unis Nationalité Américain Décès 2 mars 1987 (à 89 ans)Beverly Hills, États-Unis Profession ActeurProducteur Films notables Coups de feu dans la SierraMon épouse favoriteLe Brigand bien-aiméEn suivant la flotte modifier George Randolph Scott, dit Randolph Scott, est un ac…

In trigonometria l'arcotangente è definita come funzione inversa della restrizione della funzione tangente all'intervallo ( − π 2 , π 2 ) ⊂ R . {\displaystyle \left(-{\pi \over 2},{\pi \over 2}\right)\subset \mathbb {R} .} [1] Il nome può esser fatto derivare dalla locuzione uno degli archi la cui tangente è la misura dell'angolo (infatti i radianti, unità di misurazione della funzione arcotangente, corrispondono al rapporto tra la lunghezza dell'arco …

ДостопримечательностьБерлинский международный конгресс-центрнем. Internationales Congress Centrum Berlin (ICC Berlin) Вид на ICC Berlin с юго-востока 52°30′16″ с. ш. 13°16′50″ в. д.HGЯO Страна  Германия  Берлин Шарлоттенбург-Вильмерсдорф Архитектурный стиль Хай-тек Архитектор Ральф Шюл…

Данио-рерио Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеГруппа:Костные рыбыКласс:Лучепёрые рыбыПодкласс:Новопёрые рыбыИнфр…

Ini adalah nama Papua, (Bauzi), marganya adalah Ragainaga Yusuf Ragainaga Kepala Staf Komando Daerah Militer XVIII/KasuariPetahanaMulai menjabat 21 Januari 2022PendahuluDjoko AndokoPenggantiPetahanaKapok Sahli Pangdam XVIII/ KasuariMasa jabatan24 Maret 2021 – 21 Januari 2022PendahuluDrajad Brima YogaPenggantiWahyu Eko Purnomo Informasi pribadiLahir8 Januari 1967 (umur 57)Wonti, Waropen, Irian JayaAlma materAkademi Militer (1990)Karier militerPihak IndonesiaDinas/cabang T…

American musicologist (1854–1923) Henry Edward KrehbielBorn(1854-03-10)10 March 1854Ann Arbor, Michigan, U.S.Died20 March 1923(1923-03-20) (aged 69)New York, New York, U.S.OccupationsMusic criticmusicologistNotable credits The New York Tribune Cincinnati Gazette RelativesEmma Bullet (sister-in-law) Henry Edward Krehbiel (10 March 1854 – 20 March 1923) was an American music critic and musicologist who was the chief music critic of The New York Tribune for more than forty years.[1]…

InternetAn Opte Project visualization of routing paths through a portion of the Internet General Access Activism Censorship Data activism Democracy Digital divide Digital rights Freedom Freedom of information Internet phenomena Net neutrality Privacy Right to Internet access Slacktivism Sociology Usage Vigilantism Virtual community Virtual volunteering Governance IGF NRO IANA ICANN IETF ISOC Information infrastructure Domain Name System Hypertext Transfer Protocol Internet exchange point Interne…

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Photography in China – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (January 2019) (Learn how and when to remove this message) Photography in China dates back to the mid-19th century with the arrival of European photographers in Macao. In the 1850s, western photogr…

The topic of this article may not meet Wikipedia's notability guideline for books. Please help to demonstrate the notability of the topic by citing reliable secondary sources that are independent of the topic and provide significant coverage of it beyond a mere trivial mention. If notability cannot be shown, the article is likely to be merged, redirected, or deleted.Find sources: Ordered to Die – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (January 2023) …

Raman MahadevanInformasi latar belakangLahir15 April 1978 (umur 46)AsalMumbai, Maharashtra, IndiaGenrePenyanyi playbackJingleSoundtrackPekerjaanPenyanyi/komposer musikTahun aktif2003–sekarang Raman Mahadevan adalah seorang penyanyi playback India, yang dikenal karena lagu-lagu Bollywood-nya. Ia merilis album indipop Ramanasia, pada 2007. Referensi https://web.archive.org/web/20101228133403/http://www.reverbnation.com/ramanmahadevan http://www.myspace.com/ramanasia http://ibnlive.in.com/ne…

Kembali kehalaman sebelumnya