Đội tuyển bóng đá quốc gia Tanzania (tiếng Anh: Tanzania national football team) là đội tuyển cấp quốc gia của Tanzania do Liên đoàn bóng đá Tanzania quản lý.
Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Tanzania là trận gặp đội tuyển Uganda vào năm 1945. Đội đã 3 lần tham dự cúp bóng đá châu Phi là vào các năm 1980, 2019 và 2023, tuy nhiên đều không vượt qua được vòng bảng.
Danh hiệu
- Vô địch: 1974; 1994; 2010
- Á quân: 1973; 1980; 1981; 1992; 2002
- Hạng ba: 1975; 1979; 1990; 2008
Thành tích tại giải vô địch thế giới
- 1930 đến 1970 - Không tham dự
- 1974 - Không vượt qua vòng loại
- 1978 - Bỏ cuộc
- 1982 - Không vượt qua vòng loại
- 1986 - Không vượt qua vòng loại
- 1990 - Không tham dự
- 1994 - Bỏ cuộc khi tham dự vòng loại
- 1998 đến 2022 - Không vượt qua vòng loại
Cúp bóng đá châu Phi
Tanzania đã ba lần tham dự vòng chung kết Cúp bóng đá châu Phi và đều bị loại từ vòng bảng.
Cúp bóng đá châu Phi
|
Vòng chung kết: 3
|
Năm
|
Thành tích
|
Thứ hạng1
|
Số trận
|
Thắng
|
Hòa2
|
Thua
|
Bàn thắng
|
Bàn thua
|
1957 đến 1965 |
Không tham dự
|
1968 |
Bỏ cuộc khi tham dự vòng loại
|
1970 đến 1978 |
Vòng loại
|
1980 |
Vòng 1 |
8 / 8 |
3 |
0 |
1 |
2 |
3 |
6
|
1982 |
Bỏ cuộc
|
1984 |
Vòng loại
|
1986 |
Bỏ cuộc khi tham dự vòng loại
|
1988 đến 1992 |
Vòng loại
|
1994 |
Bỏ cuộc khi tham dự vòng loại
|
1996 đến 2002 |
Vòng loại
|
2004 |
Bỏ cuộc khi tham dự vòng loại
|
2006 đến 2017 |
Vòng loại
|
2019 |
Vòng 1 |
24 / 24 |
3 |
0 |
0 |
3 |
2 |
8
|
2021 |
Vòng loại
|
2023 |
Vòng 1 |
22 / 24 |
3 |
0 |
2 |
1 |
1 |
4
|
2025 |
Chưa xác định
|
2027 |
Đồng chủ nhà
|
Tổng cộng |
3 lần vòng 1 |
9 |
0 |
3 |
6 |
6 |
18
|
- ^1 Thứ hạng ngoài bốn hạng đầu (không chính thức) dựa trên so sánh thành tích giữa những đội tuyển vào cùng vòng đấu
- ^2 Tính cả những trận hoà ở vòng đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút luân lưu
- ^3 Do đặc thù châu Phi, có những lúc tình hình chính trị hoặc kinh tế quốc gia bất ổn nên các đội bóng bỏ cuộc. Những trường hợp không ghi chú thêm là bỏ cuộc ở vòng loại
Đội hình
Đội hình dưới đây được triệu tập để tham dự CAN 2023[3].
Số liệu thống kê tính đến ngày 7 tháng 1 năm 2024 sau trận gặp Ai Cập.[4]
Triệu tập gần đây
Các cầu thủ được triệu tập trong vòng 12 tháng.
Tham khảo
Liên kết ngoài
|
---|
|
Đội tuyển quốc gia | |
---|
Các giải đấu | |
---|
Giải đấu cúp | |
---|
|